Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1765-75, mác thép được phân loại và định danh bằng chữ cái “CT” và chia thành ba nhóm chính là A, B và C, mỗi nhóm tập trung vào một khía cạnh cụ thể về tính chất và thông số kỹ thuật.
Trong nhóm A, sự chú trọng được đặt vào tính chất cơ học của thép. Các mác thép trong nhóm này được ký hiệu là CTxx, trong đó xx là con số theo sau chữ CT. Ví dụ: CT45, CT50n, CT60s là ba mác thép có giá trị σ (sigma) lớn hơn 45 kG/mm² hoặc tương đương 450 MPa.
Nhóm B tập trung vào thành phần hóa học của thép và được đặc tả bằng các thông số hóa học cụ thể. Ví dụ: BCT520,18-0,25)C-(0,4-0,75)Mn.
Nhóm C hướng đến việc đảm bảo cả tính chất cơ học và thành phần hóa học của thép. Các mác thép trong nhóm này được xác định bằng cách kết hợp cả thông số cơ học và thông số hóa học.
Tiêu chuẩn TCVN (Tiêu chuẩn Việt Nam) đóng một vai trò quan trọng trong ngành thép vì nhiều lý do. Dưới đây là một số lý do chính giải thích tại sao tiêu chuẩn này lại có ý nghĩa quan trọng:
Tiêu chuẩn TCVN cung cấp các quy định và hướng dẫn cụ thể về các loại mác thép, thành phần hóa học, và tính chất cơ lý cần thiết để đảm bảo rằng sản phẩm thép đạt chất lượng cao nhất. Việc tuân thủ tiêu chuẩn này giúp các nhà sản xuất tạo ra những sản phẩm an toàn và đáng tin cậy cho người tiêu dùng.
Thép là một trong những vật liệu quan trọng nhất trong xây dựng. Tiêu chuẩn TCVN giúp đảm bảo rằng thép được sử dụng trong các công trình xây dựng đáp ứng các yêu cầu về độ bền, khả năng chịu lực, và khả năng chống ăn mòn, từ đó giảm thiểu rủi ro trong quá trình thi công và sử dụng.
Tiêu chuẩn TCVN cung cấp các phương pháp kiểm tra và đánh giá chất lượng thép. Điều này cho phép các cơ quan chức năng và nhà thầu xây dựng có thể thực hiện kiểm tra chất lượng một cách hiệu quả, đảm bảo rằng mọi sản phẩm thép đều đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn trước khi được đưa vào sử dụng.
Việc tuân thủ tiêu chuẩn TCVN giúp các nhà sản xuất thép Việt Nam có thể dễ dàng xuất khẩu sản phẩm ra thị trường quốc tế. Nhiều quốc gia yêu cầu sản phẩm nhập khẩu phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng nhất định, và TCVN là một tiêu chuẩn có thể giúp đảm bảo điều này.
Tiêu chuẩn TCVN thường xuyên được cập nhật để phản ánh những tiến bộ trong công nghệ sản xuất thép và yêu cầu mới trong ngành xây dựng. Việc này khuyến khích các nhà sản xuất áp dụng công nghệ mới, cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm.
Tiêu chuẩn TCVN không chỉ tập trung vào chất lượng sản phẩm mà còn chú trọng đến các yếu tố môi trường và xã hội. Việc tuân thủ tiêu chuẩn này giúp các doanh nghiệp trong ngành thép có trách nhiệm hơn trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Lựa chọn nguyên liệu là bước đầu tiên trong quy trình sản xuất thép, bao gồm quặng sắt, phôi thép và các hợp kim khác. Những nguyên liệu này cần được kiểm tra để đảm bảo đạt tiêu chuẩn TCVN. Ngoài ra, đá vôi và than cốc cũng được sử dụng trong quá trình luyện thép.
Tiếp theo là giai đoạn luyện kim, trong đó quặng sắt được chuyển đổi thành gang trong lò cao. Gang sau đó được xử lý trong lò điện hoặc lò thổi oxy để loại bỏ tạp chất và sản xuất thép chất lượng cao.
Sau khi sản xuất, thép nóng chảy sẽ được cán để định hình thành các sản phẩm như thanh, cuộn hoặc tấm thép. Quá trình cán nguội cũng được thực hiện để cải thiện tính chất cơ học và bề mặt của thép.
Tiếp theo, thép trải qua xử lý nhiệt để tăng cường độ cứng và độ dẻo. Sau đó, sản phẩm sẽ được kiểm tra chất lượng để đảm bảo đáp ứng các yêu cầu của tiêu chuẩn TCVN, bao gồm kiểm tra hóa học và cơ lý. Cuối cùng, sản phẩm thép sẽ được đóng gói và bảo quản để tránh hư hỏng trước khi được giao hàng đến các nhà thầu xây dựng hoặc khách hàng. Quy trình này không chỉ đảm bảo chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao uy tín của ngành thép Việt Nam trên thị trường.
TCVN 1651-1:2018 dành cho sắt thép thanh tròn trơn
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651-1:2018 thay thế cho TCVN 1651-1:2008, đặt ra yêu cầu kỹ thuật cho thép thanh tròn trơn dùng làm cốt bê tông, áp dụng cho các mác thép CB240-T, CB300-T và CB400-T. Nhà sản xuất quyết định phương pháp sản xuất thép.
Tiêu chuẩn này chỉ dành cho sản phẩm dạng thanh thẳng, thép thanh tròn trơn dạng cuộn và các sản phẩm được nắn thẳng, không áp dụng cho thép chế tạo từ thép tấm hoặc ray đường sắt.
TCVN 1651-2:2018 dành cho sắt thép thanh vằn
Tiêu chuẩn thép xây dựng Việt Nam TCVN 1651-2:2018 thay thế cho TCVN 1651-2:2008, đặt ra yêu cầu kỹ thuật cho thép thanh vằn dùng làm cốt bê tông, áp dụng cho mác thép CB300-V đến CB600-V. Nhà sản xuất tự chọn công nghệ chế tạo.
Tiêu chuẩn này dành cho sản phẩm dạng thẳng, cuộn hoặc nắn thẳng, không dành cho thép thanh vằn từ thép ray đường sắt hoặc tấm.
TCVN 1651-3:2008 dành cho cuộn hoặc tấm lưới thép hàn
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 1651-3:2008 thay thế cho TCVN 6286:1997, đặt ra yêu cầu kỹ thuật cho các tấm hoặc cuộn của lưới thép hàn từ thép dây, thanh (đường kính 4-16mm), dùng làm cốt bê tông thông thường hoặc cốt ban đầu trong bê tông ứng lực, sản xuất tại các nhà máy chế tạo.
TCVN 1811:2009 dành cho thép và gang
Tiêu chuẩn tiêu chuẩn thép xây dựng Việt Nam TCVN 1811:2009 quy định cách lấy mẫu và thử mẫu thép, gang để phân tích thành phần hóa học, được áp dụng cho cả kim loại rắn và lỏng.
TCVN 6287:1997 dành cho thép thanh cốt bê tông
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6287:1997 tương đương với ISO 10065:1990, đặt ra yêu cầu cho quy trình kiểm tra độ uốn và uốn lại không hoàn toàn của thép thanh cốt bê tông. Mục tiêu là xác định tính chất hoá già của thép khi xuất hiện biến dạng dẻo.
TCVN 7937-1:2013 dành cho thép làm cốt bê tông dự ứng lực
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7937-1:2013 tương đương với ISO 15630-1:2010, thay thế cho TCVN 7937-1:2009 (ISO 15630-1:2002). Tiêu chuẩn này đặt ra yêu cầu cho các phương pháp thử đối với thanh, dảnh và dây dùng để làm cốt bê tông.