Nội dung bài viết:
II. Giới thiệu về thước kẹp tiêu chuẩn
III. Hướng dẫn sử dụng thước kẹp tiêu chuẩn
2. Những thông tin cần xác nhận trước khi đo
3. Cách cầm thước kẹp đúng kỹ thuật
5. Lưu ý sau khi sử dụng thước kẹp
Thước kẹp tên gọi khác là thước cặp là một loại dụng cụ đo có độ chính xác cao với cấu tạo cơ bản gồm có một hoặc hai cặp chân, tay hoặc hàm có thể điều chỉnh được. Đây là dụng cụ đo đa năng vì có thể dùng để đo khoảng cách, đo trong, đo ngoài, đo độ sâu, đo bước được sử dụng rất phổ biến trong cơ khí.
Thước kẹp được chia làm ba loại
- Thước kẹp tiêu chuẩn
- Thước kẹp đồng hồ
- Thước kẹp điện tử
Bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu về cách sử dụng và đọc số đo trên loại thước kẹp tiêu chuẩn.
Xem thêm : Chi tiết về các loại Thước kẹp & Cách chọn thước kẹp phù hợp nhất cho công việc
II. Giới Thiệu Về Thước Kẹp Tiêu Chuẩn
1. Các Thành Phần Cấu Tạo:
Với bất kỳ dòng sản phẩm thước kẹp đến từ một thương hiệu nào, mặc dù có những cải tiến, song về thiết kế và cấu tạo luôn gồm những thành phần sau :
1. Hàm đo trong | 7. Bề mặt trượt |
2. Con trượt | 8. Thang đo chính |
3. Vít khóa thanh trượt | 9. Vị trí tựa |
4. Thân thước | 10. Du xích - thang đo phụ |
5. Thanh đo độ sâu | 11. Hàm đo ngoài |
6. Mặt đo độ sâu | 12. Mặt đo bước |
2. Du Xích Là Gì ?
Du xích trên thước kẹp tiêu chuẩn là phần thang đo phụ được in trên con trượt. Chức năng của du xích là biểu thị đo chính xác của thước kẹp. Do đó nó là thành phần cực kỳ quan trọng và không thể thiếu.
1. Lưu Ý Trước Khi Sử Dụng
- Trước khi sử dụng thước đo lần đầu tiên nên lau đầu chống gỉ sét trên sản phẩm bằng vải mềm thấm dầu. Vì lớp dầu này sau một thời gian có thể bị khô, ảnh hưởng đến chuyển động trượt của thước.
- Nếu phôi cắt hoặc mảnh vụn vật liệu dính vào các vạch chia trên thước trên thước nên dùng vải da hoặc gạc để lau sạch.
- Tra dầu sạch vào dầm, đặc biệt là bề mặt trượt để cải thiện chuyển động của con trượt.
- Sử dụng thiết bị trong điều kiện nhiệt độ phòng ổn định. Tránh trường hợp đo và hiệu chỉnh trong điều kiện nhiệt độ thay đổi đột ngột.
2. Những Thông Tin Cần Xác Nhận Trước Khi Đo
- Chuyển động của con trượt : không có sự bất thường trong suốt hành trình chuyển động dọc thân thước. Những bất thường này có thể cứng, khựng, giữa con trượt và bề mặt trượt có độ rơ,…
- Thang đo chính và vạch chia trên thang đo phụ : Đóng mặt đo của mỗi hàm và xác nhận không có vạch chia nào bị căn chỉnh.
- Khe hở - Độ mòn giữa các mặt đo của hàm đo :
- Khi đóng các hàm đo ngoài và đặt ở nơi có nguồn sáng. Cần xác nhận không có khe hở nào có ánh sáng xuyên được nhìn thấy bằng mắt thường,hoặc vệt mờ ánh sáng nhìn thấy phải là đồng đều giữa khe hở. Ngoài ra, các khớp, bề mặt của hàm đo không bị biến dạng.
- Khi các hàm đo trong được đóng lại và quan sát dưới ánh sáng, cần xác nhận ánh sáng nhìn thấy là đồng đều ở giữa khe hở và các đầu nhọn của hàm đo không bị biến sáng
3. Cách Cầm Thước Kẹp Đúng Kỹ Thuật
a. Thao tác cơ bản
- Nắm nhẹ thân thước bằng tay phải
- Đặt ngón cái lên vị trí tựa của con trượt (du xích) và di chuyển con trượt theo phương ngang.
b. Khi đo độ sâu
- Nắm nhẹ thân thước bằng một tay và đưa đuôi thước tiếp xúc với phôi
- Di chuyển con trượt bằng tay còn lại. Phương đặt thước lúc này là phương thẳng đứng.
4. Các Phương Pháp Đo
a. Đo Ngoài
- Mở các hàm đo trong bằng cách kéo con trượt
- Đưa phôi vào bên trong các hàm đo trong
- Đẩy con trượt hướng về phía phôi, sao cho bề mặt đo của hàm đo trong tiếp xúc với bề mặt phôi với lực thích hợp và đồng nhất giữa các lần đo.
- Sau khi phôi được kẹp chạt, đọc số đo trên các vạch chia của thước.
Lưu ý:
- Không tác dụng lực quá mạnh lên phôi. Lực đo quá mức sẽ gây ra sai số, biến dạng phôi và sai lệch vị trí các hàm đo.
- Không kẹp phôi theo đường chéo.
- Kẹp phôi gần mặt trượt để tnang độ chính xác. Xác suất sai số rất dễ xảy ra khi kẹp gần các đầu nhọn của hàm đo.
b. Đo Trong
- Đóng hàm đo trong
- Đưa các hàm đo trong vào bên trong phôi
- Từ từ kéo con trượt cho đến khi bề mặt đo của hàm đo trong tiếp xúc với bề mặt đo của phôi với lực vừa đủ và đồng nhất.
- Đọc số giá trị đo được trên các vạch chia của thước.
Lưu ý:
- Đưa các hàm đo trong vào vị trị sâu nhất có thể bên trong phôi.
- Khi đo đường kính trong, các mặt đo nên được tiếp xúc chặt chẽ với nhau. Thực hiện đo nhiều lần và lấy giá trị lớn nhất đo được.
- Khi đo rãnh, tương tự như khi đo đường kính trong, nên thực hiện nhiều phép đo, nhưng lấy giá trị nhỏ nhất thu được.
c. Đo Bước
- Đưa mặt đo bước tiếp xúc với phôi
- Di chuyển con trượt bằng cách kéo hoặc đẩy cho đến khi mặt đo bước còn lại chạm bề mặt bước của phôi.
- Khi các mặt đã tiếp xúc chặt chẽ với nhau, đọc số đo biểu thị trên thước.
Lưu ý:
- Không sử dụng thanh đo độ sâu để đo bước.
- Đặt thước sao cho toàn bộ bề mặt đo bước tiếp xúc với phôi.
d. Đo Độ Sâu
- Đóng các hàm đo của thước
- Đưa mặt đo độ sâu tiếp xúc với với phôi
- Di chuyển con trượt cho đến khi mặt đo độ sâu còn lại chạm đến mặt đo của phôi
- Khi các mặt đã tiếp xúc ổn định và chặt chẽ. Đọc số đo thông qua các vạch chia của thước kẹp.
Lưu ý:
- Đặt thước sao cho mặt đo độ sâu vuông góc với phôi.
5. Sau Khi Sử Dụng Thước Kẹp
- Lau sạch toàn bộ các thành phần của thước kẹp sau khi sử dụng.
- Phủ lớp dầu chống sét trong trường hợp để lâu không sử dụng.
- Bảo quản trong hộp và túi bảo vệ, tránh những nơi có nhiệt độ quá cao, hoặc quá thấp, độ ẩm cao, tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời.
Tham khảo thêm : Chia sẻ bí quyết cách Kiểm tra và hiệu chuẩn Thước kẹp đơn giản & chính xác nhất.
Trước khi đọc số đo, cần xác định thông số sau :
- Đơn vị đo: được in trên thang đo chính. mm và inch là hai đơn vị đo phổ biến nhất trên các loại thước kẹp hiện nay. Mỗi vạch chia trên thước chính tương ứng với 1 đơn vị đo
- Độ chính xác: là một con số kèm theo đơn vị đo được in trên phần du xích. Con số này là giá trị tương ứng cho mỗi vạch chia của thước phụ. Ví dụ : 0.02 mm thì giá trị mỗi vạch chia trên thước phụ tương ứng là 0.02mm.
Số đo biểu thị trên thước kẹp được chia làm hai phần với cấu trúc như sau :
Phần nguyên . Phần thập phân
- Phần nguyên là giá trị thể hiện trên thang đo chính
- Phân thập phân là giá trị được thể hiện trên thang đo phụ - du xích
1. Phần Nguyên
Cách xác định giá trị phần nguyên như sau
- Giá trị vạch chia trên thang đo chính trùng khớp với vạch 0 trên thang đo phụ
- Nếu vạch 0 trên thang đo phụ nằm giữa hai vạch chia trên thang đo chính thì sẽ lấy giá trị vạch chia nhỏ hơn.
2. Phần thập phân
Cách xác định phần thập phân như sau :
- Giá trị vạch chia trên thước đo phụ trùng khớp với vạch chi bất kỳ trên thang đo chính.
- Trong trường hợp nếu không có sự trùng khớp, thì vạch chia nào gần khớp nhất – độ lệch nhỏ nhất thì lấy thứ tự của vạch chia đo nhân với độ chính xác.
3. Xét hai ví dụ sau:
a. Ví dụ 1
- Đơn vị đo: mm
- Độ chính xác: 0.05mm
- Trạng thái thước kẹp như sau:
+ Vạch 0 trên thang đo phụ nằm giữa vạch thứ 9 và thứ 10. Theo quy ước ở trên, giá trị phần nguyên bằng với giá trị vạch chia nhỏ hơn và bằng 9.
+ Vạch thứ 3 trên thang đo phụ trùng khớp với vạch thứ 15 trên thang đo chính. Như vậy giá trị phần thập phân được tính như sau : 3 x 0.05 = 0.15
=> Giá trị đọc được trên thước kẹp trong trường hợp này: 9.15 mm
b. Ví dụ 2
- Đơn vị đo: mm
- Độ chính xác: 0.02mm
- Trạng thái thước kẹp như sau:
+ Vạch 0 trên thang đo phụ nằm giữa vạch thứ 13 và thứ 14. Theo quy ước ở trên, giá trị phần nguyên bằng với giá trị vạch chia nhỏ hơn và bằng 13.
+ Vạch chia thứ 13 của thang đo phụ trùng khớp với vạch thứ 23 trên thang đo chính. Giá trị phần thập phân được tính như sau : 13 x 0.02 = 0.26
=> Số đo trên thước kẹp đọc như sau: 13.26 mm